MÁY PHÂN TÍCH THỦY NGÂN HÀM LƯỢNG VẾT

Đặc điểm:

 – Là hệ thống phân tích thủy ngân hoàn toàn tự động

 – Công nghệ phân tích dòng liên tục

 – Thiết bị có khả năng phân tích tự động để xác định hàm lượng thủy ngân ở dạng vết trong mẫu nước và các mẫu đã phá hủy.

  – Các ứng dụng chính:

   + Sử dụng trong ngành y, dược phẩm: các mẫu nước tiêu, máu, tóc, mỹ phẩm …

   + Phân tích các mẫu thực phẩm

   + Quan trắc môi trường: mẫu nước và nước thải, đất, bùn, …

   + Hóa học: kiểm soát chất lượng, theo dõi quá trình, …

   + Ứng dụng trong địa hóa học
(mẫu địa chất và khoáng vật), mỏ

   + Ứng dụng trong nghành hóa dầu

   + Dùng cho thử nghiệm vật liệu và các nghành luyện kim

   + Phù hợp với các phương pháp EPA, ASTM, ISO, EN, …

 – Nguyên lý vận hành đo mẫu:

Hệ thống hoạt động dựa trên phương pháp dòng chảy liên tục. Đầu tiên thủy ngân chứa trong mẫu sẽ được chuyển thành trạng thái nguyên tố bằng cách thêm chất khử vào dòng mẫu. Trong một lò phản ứng dòng chảy chéo thủy ngân sẽ được loại bỏ bằng dòng khí mang và được đưa vào tế bào quang silica nung chảy. Ở đó xác định định lượng thủy ngân thu được bằng cách đo độ hấp thụ UV ở bước sóng 253,7 nm ở nhiệt độ phòng. Kỹ thuật phân tích này được gọi là phép đo hóa hơi lạnh phổ hấp thụ nguyên tử (CVAAS), một phương pháp đã được chứng minh là cực kỳ nhạy và có chọn lọc cao.

Kỹ thuật sự hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh được sử dụng rộng rãi để phân tích lượng vết thủy ngân bởi vì sự đơn giản, mạnh mẽ và tính tự do ra khỏi sự giao thoa. Đối với phép đo độ hấp thụ nguyên tử điều quan trọng là phải biết rằng các nguyên tử cho phần lớn của các nguyên tố không thể tồn tại ở trạng thái cơ bản, tự do ở nhiệt độ phòng. Do đó năng lượng hoạt hóa phải được tác dụng vào mẫu để phá vỡ liên kết của các phân tử. Một ngoại lệ đáng chú ý cho điều này là đối với thủy ngân. Các nguyên tử thủy ngân tự do có thể tồn tại ở nhiệt độ phòng và do đó, thủy ngân có thể được đo bằng cách đo hấp thụ nguyên tử mà không cần làm nóng mẫu. Có thể đạt được các giới hạn phát hiện tuyệt vời bằng công nghệ sử dụng phương pháp đo với sự làm cô đặc mẫu trước trên một bẫy vàng.

 – An toàn cho người sử dụng:

Sự giải phóng hơi thủy ngân trong quá trình phân tích thủy ngân là gần như không thể tránh khỏi. Hệ thống sẽ gom hơi thủy ngân vào trong bộ lọc than hoạt tính được lưu huỳnh hóa, ngăn chặn luồng hơi thoát ra môi trường làm việc. Một thông báo sẽ xuất hiện trên màn hình nếu bộ lọc cần thay thế. Với hệ thống an toàn và không cần sử dụng đến tủ hút.

Tính năng thiết bị:

 – Sử dụng công nghệ đầu dò hấp thụ nguyên tử với hóa hơi lạnh.

 – Sử dụng bẫy vàng để làm đặc nồng độ thủy ngân giúp tăng độ nhạy phép đo.

 – Dải đo thủy ngân rộng từ 1ppt đến 5000 ppt

 – Bẫy lạnh có thể lựa chọn sử dụng trên phần mềm hoặc đặt chế độ ẩn giúp tăng tính đa dạng cho bất kỳ ứng dụng.

 – Thời gian đặt của toàn dải chu kỳ đo: trong khoảng 60 đến 180 giây, phụ thuộc các thông số thiết lập.

 – Có bộ lọc thủy ngân bằng than hoạt tính được lưu huỳnh hóa tại đường xả ra môi trường, đảm bảo an toàn phòng thí nghiệm.

 – Có thông báo khi cần thay thế bộ lọc bằng tin báo màn hình.

 – Sử dụng bộ điều khiển dòng khối điện tử MFC để ổn định dòng khí mang.

 – Hệ thống tiết kiệm khí tiêu thụ bằng cách ngắt dòng tự động tại mỗi điểm kết thúc của phép đo.

Thông số kỹ thuật:

 – Nguyên lý đo: Kỹ thuật hấp thụ nguyên tử, hơi lạnh

 – Bước sóng phân tích: 253,65 nm

 – Nguồn UV: Đèn phóng điện thủy ngân áp suất thấp không dùng điện (EDL)

 – Phương pháp ổn định: Kỹ thuật chùm tia tham chiếu

 – Đầu dò: Điốt quang silicon tăng cường UV

 – Tế bào quang học:  silica nung chảy, dài 230 mm

 – Nguyên tắc cô đặc mẫu trước: Giữ hỗn hợp trên bề mặt vàng và giải phóng sau đó bằng cách gia nhiệt nhanh chóng

 – Bơm thuốc thử / mẫu: Bơm nhu động 3 kênh, tốc độ cố định ổn định

 – Bộ lấy mẫu tự động: 53 vị trí truy cập ngẫu nhiên, kiểu băng chuyền.

 – Tiêu thụ mẫu: 1-3 ml

 – Khoảng đo:
   + 10 ng/L đến 50 μg/L (tắt bẫy vàng);
   + 1 ng/L đến 5 μg/L (sử dụng bẫy vàng)

 

LIÊN HỆ: 0969848685

 

Các sản phẩm tương tự